Quyền chuyển nhượng cổ phần

10:13 - 12/12/2019

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về quyền chuyển nhượng cổ phần, các trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Hnlaw & Partners xin phác thảo một số quy định này như sau: 1. Quyền chuyển nhượng cổ phần: Theo quy định tại khoản 1 điều 126 Luật Doanh nghiệp … 

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về quyền chuyển nhượng cổ phần, các trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Hnlaw & Partners xin phác thảo một số quy định này như sau:

1. Quyền chuyển nhượng cổ phần:

Theo quy định tại khoản 1 điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng

Trừ trường hợp:

  • Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  • Quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2014: Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
  • Quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật Doanh nghiệp 2014 Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

2. Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần:

Theo khoản 2, 3, 4, 5 điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 có các trường hợp chuyển nhượng cổ phần như sau:

  • Chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng. Trường hợp này, giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký
  • Chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Trường hợp cổ đông tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

Công ty luật Hnlaw & Partners

Hotline: 0912.918.296

Email: tuvan.hnlaw@gmail.com

https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx

http://www.hnlaw.vn/tu-van-doanh-nghiep/

Góp vốn vào doanh nghiệp
Mã cở sở đóng gói
Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Cấp giấy phép lao động
Cấp phép xuất khẩu gạo