Tư vấn về tiền lương

11:13 - 13/03/2021

Tư vấn về tiền lương Hiện pháp luật Việt Nam không có quy định về lương NET và lương GROSS. Điều 90 bộ luật lao động 2019 chỉ quy định: 

Tư vấn về tiền lương

Hiện pháp luật Việt Nam không có quy định về lương NET và lương GROSS. Điều 90 bộ luật lao động 2019 chỉ quy định:

– Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Như vậy, pháp luật về lao động tại Việt Nam không có quy định nào về lương NET và lương GROSS.

Nhưng khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể lựa chọn nhiều hình thức trả lương. Trong đó, có hai hình thức trả lương thường ĐƯỢC THỎA THUẬN SỬ DỤNG nhất là lương NET và lương GROSS.

Theo Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động cần phải trả các khoản nào cho người lao động (ngoài lương)?

Người sử dụng lao động cần phải trả các khoản sau ngoài lương cho người lao động:

– Ngoài lương được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thì người lao động còn có các loại lương khác căn cứ vào lao động thực tế là: Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm;

– Thưởng (thưởng bằng tiền, tài sản hoặc bằng các hình thức khác); Lương tháng thứ 13 => Nếu có, vì phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp;

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng;

– NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tối thiểu bằng số tiền lãi của tiền lương đã trả chậm (Về nguyên tắc, NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trong trường hợp NSDLĐ có lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn thì không được trả chậm quá 30 ngày; Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tối thiểu bằng số tiền lãi của tiền lương đã trả chậm.);

– Người sử dụng lao động sẽ phải hỗ trợ đóng thêm cho người lao động 18% dựa trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra, theo quyết định 959/QĐ-BHXH thì công ty sẽ phải hỗ trợ đóng thêm 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN và 3% vào quỹ bảo hiểm y tế. Như vậy, công ty sẽ phải hỗ trợ đóng thêm cho người lao động vào quỹ bảo hiểm là 22%;

– Với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật;

– Các chi phí khác mà người sử dụng lao động phải trả theo thoả thuận khi hai bên ký kết hợp đồng (thoả thuận không trái với quy định của pháp luật);

Người lao động phải tự chi trả những khoản nào khi hai bên ký kết hợp đồng lao động?

– Đóng các loại bảo hiểm: tổng 10,5% tiền lương;

– Nộp Đoàn phí công đoàn nếu người lao động là Đoàn viên: 1% tiền lương;

– Thuế thu nhập cá nhân nếu có;

– Các chi phí khác mà người lao động phải trả theo thoả thuận khi hai bên ký kết hợp đồng (thoả thuận không trái với quy định của pháp luật);

Chi tiết xin liên hệ Công ty luật Hnlaw & Partners.

Zalo: 0961.078.255

Email: tuvan.hnlaw@gmail.com

http://www.hnlaw.vn/tu-van-doanh-nghiep/

https://solaodong.hanoi.gov.vn/

Góp vốn vào doanh nghiệp
Mã cở sở đóng gói
Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Cấp giấy phép lao động
Cấp phép xuất khẩu gạo